Thứ Ba, 6 tháng 8, 2013

CẤU HÌNH MẠNG TRÊN LINUX

Mặc định khi cài đặt Ubuntu sẽ cấu hình máy của bạn sử dụng DHCP (IP động) Dịch vụ cung cấp địa chỉ IP động DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol ).Không những cung cấp được IP mà dịch vụ trên còn đưa ra cho chúng ta nhiều tính năng để cung cấp những yếu tố khác cho các máy client, ví dụ như cung cấp địa chỉ của máy tính dùng để phân giải tên miền DNS, địa chỉ của một Gateway router, địa chỉ máy WINS…

Một DHCP server bao gồm bốn mục chính sau: 
  • Options: Dùng để cung cấp các yếu tố cho phía client như địa chỉ IP, địa chỉ subnet mask, địa chỉ Gateway, địa chỉ DNS .v.v… 
  • Scope: Một đoạn địa chỉ được quy định trước trên DHCP server mà chúng ta sẽ dùng để gán cho các máy client. 
  • Reservation: Là những đoạn địa chỉ dùng để “để dành” trong một scope mà chúng ta đã quy định ở trên. 
  • Lease: Thời gian “cho thuê” địa chỉ IP đối với mỗi client.

1) Thay đổi địa chỉ IP của máy (chỉ có hiệu lực trong tức thời). 
Giả sự ta muốn thay đổi IP của eth0 thành 10.30.255.100 với netmask là 255.255.0.0, thực hiện như sau:
[root@son]# ifconfig eth0 10.30.255.100 netmask 255.255.0.0 up

* Lưu ý: Cũng thể sử dung câu lệnh sau để cấu hình lại mạng:
[root@son]# setup

2) Start và Stop 1 card mạng:
[root@son]# ifup eth0
[root@son]# ifdown eth0

3) Thay đổi default gateway:

[root@son]# route add default gw 10.30.0.1 eth0
[root@son]# route delete default gw 10.30.0.1 eth0
Nếu muốn save lại default gw cho eth0 thì cần cập nhật nội dung của 1 trong 2 file hoặc cả 2:
[root@son]# vi /etc/sysconfig/network Hoặc:[root@son]# vi /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0
Với nội dung sau:
NETWORK=yes
HOSTNAME=localhost.localdomain
GATEWAYE=10.30.0.1

4) Thêm mạng con:
[root@son]# route add -net 10.30.1.0 netmask 255.255.255.0 eth05) Tạo một alias (bí danh) cho eth0:
[root@son]# ifconfig eth0:0 192.168.1.1006) Xem thông tin mạng:[root@son]# ifconfig -a
Hầu hết các máy tính ngày nay đều có một card Ethernet để nối vào mạng LAN. Khi cài đặt Linux, thiết bị này được gọi là eth0. Bạn sử dụng lệnh ifconfig để xác định địa chỉ IP của card này, cũng như của các card mạng khác
[root@son]# ifconfig -a
eth0 Link encap:Ethernet HWaddr 00:08:C7:10:74:A8
BROADCAST MULTICAST MTU:1500 Metric:1

lo Link encap:Local Loopback
inet addr:127.0.0.1 Mask:255.0.0.0
UP LOOPBACK RUNNING MTU:16436 Metric:1

wlan0 Link encap:Ethernet HWaddr 00:06:25:09:6A:B5
inet addr:192.168.1.100 Bcast:192.168.1.255 Mask:255.255.255.0
UP BROADCAST RUNNING MULTICAST MTU:1500 Metric:1

wlan0:0 Link encap:Ethernet HWaddr 00:06:25:09:6A:B5
inet addr:192.168.1.99 Bcast:192.168.1.255 Mask:255.255.255.0
UP BROADCAST RUNNING MULTICAST MTU:1500 Metric:1

[root@son]#
  • Card lo là card mạng loopback dùng để chỉ chính bản thân nó, giống như định nghĩa localhost là 127.0.0.1 trong Windows.
  • Card Enthernet (card mạng cắm dây) thì tên thường bắt đầu là ethX với X là số thứ tự của nó (trong trường hợp có nhiều card mạng).
  • Card wireless thì có tên bắt đầu là wlanX cũng với X là số thứ tự của nó. Hiện giờ máy chúng ta chỉ có 1 card mạng eth0 thôi.
Trong ví dụ trên, card eth0 chưa có địa chỉ IP và Linux đang sử dụng card mạng không dây wlan0 làm kết nối mạng chính. wlan0 có địa chỉ IP là 192.168.1.100 với subnet mask là 255.255.255.0
[root@son]# arp -a[root@son]# netstat -nr (hoặc -i hoặc -an)
- Ví dụ: Tìm ra số lượng các Connection được thiết lập:
[root@son]# netstat -an|grep tcp|egrep -i 'established|timewait' | wc -l[root@son]# route[root@son]# ip addr show[root@son]# ip route show 0/0[root@son]# ipvsadm -L -n #Nếu đã cài ipvsadm (yum install ipvsadm)**) Network error in Fedora 9:
google --> "device is unmanaged fedora"
* FIXED: http://www.linuxquestions.org/questions/linux-networking-3/fedora-9-network-works-firefox-doesnt-642772/
Change the following option to "yes" in /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0.
NM_CONTROLLED=yes

* Tham khảo thêm:
http://www.cyberciti.biz/faq/linux-creating-or-adding-new-network-alias-to-a-network-card-nic/


Cấu hình ip tĩnh 
Nếu muốn cung cấp dịch vụ như CSDL Oracle hoặc các dịch vụ mạng khác trong mạng LAN thì tốt nhất máy của bạn nên để IP tĩnh.
Đầu tiên bạn mở console ra và gõ sudo vim /etc/networking/interfaces, bạn sẽ thấy trong file này có cấu
hình các card mạng của bạn theo thứ tự eth0, eth1 … tương tự như sau

auto eth0
iface eth0 inet dhcp

Bạn hay đổi dòng trên thành

autho eht0
iface eth0 inet static
address <IP tĩnh mà bạn muốn sử dụng vd: 10.0.0.10>
netmask 255.255.255.0
gateway <IP của gateway vd: 10.0.0.2>

ở đấy

Sau đó bạn mở file cấu hình: sudo vim /etc/resolv.conf và đổi
nameserver <ip của dns server trong mạng vd :10.0.0.5>
Sau đó chúng ta khởi động lại dịch vụ mạng để các cấu hình trên có hiệu lực:
sudo /etc/init.d/networking restart
Lưu ý 
Địa chỉ ip của máy tính phải cùng với địa chỉ ip của modem IDSL. Trong trường hợp địa chỉ IP của modem là 192.168.1.1 thì địa chỉ IP của máy tính chúng ta có thể gán 192.168.1.2 đến 192.168.1.254
Default gateway: là địa chỉ IP của modem, trong trường hợp này là 192.168.1.1
DNS server: 203.163.4.190 và 203.163.4.191  

ifconfig cho giao diện cơ bản và cấu hình IP
Công cụ ifconfig (được lấy từ hai chữ interface configurator) tuy cung cấp ít chức năng nhưng là các chức năng rất quan trọng. Nó cho phép bạn có thể bật, tắt adapter mạng, gán địa chỉ IP và các thông tin netmask chi tiết. Đây là một số lệnh điển hình nhất:
Xem cấu hình hiện hành của các giao diện mạng, gồm có cả tên giao diện:
ifconfig
Bật hoặc tắt một adapter:
ifconfig <network name> <up|down>
Gán một địa chỉ IP cho một adapter
ifconfig <network name> <ip address>
Gán địa chỉ IP thứ hai cho một adapter:
ifconfig <network name:instance number> <ip address>
Ví dụ: ifconfig eth0:0 192.168.1.101

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét