Phân mảnh là gì?
Nhiều người dùng Windows, kể cả những
người không có nhiều kinh nghiệm thì đều tin rằng, chống phân mảnh định
kỳ cho hệ thống file sẽ tăng tốc độ máy tính của mình. Cái mọi người
không biết là tại sao lại thế.
Nói ngắn gọn, một ổ đĩa cứng có nhiều
sector trên nó, mỗi sector có thể chứa nhiều mẩu dữ liệu. Những file,
đặc biệt là những file lớn phải được lưu qua nhiều sector khác nhau.
Người dùng lưu nhiều loại file khác nhau trong ổ đĩa hệ thống. Mỗi một
file trong đó sẽ được lưu trên một cụm sector liên tiếp. Sau đó, người
dùng sửa đổi file lưu ban đầu, làm tăng kích thước file. Hệ thống file
sẽ cố gắng lưu những phần mới của file gần những phần ban đầu. Không may
là, nếu không đủ không gian liền kề, file phải được chia thành nhiều
mẩu. Khi ổ đĩa cứng đọc file, đầu dò phải bỏ qua khoảng giữa những vị
trí vật lý khác nhau trên ổ cứng để đọc từng đoạn sector một. Việc này
làm chậm tốc độ đọc.
Chống phân mảnh là một xử lý tập trung
để chuyển các bit của file xung quanh để giảm phân mảnh, đảm bảo mỗi
file được lưu liền mạch trên ổ đĩa.
Tuy nhiên, với những ổ đĩa trạng thái
rắn thì lại khác. Những ổ này không có bộ phận cơ học chuyển động và
không nên thực hiện chống phân mảnh. Chống phân mảnh một ổ SSD thực tế
sẽ làm giảm tuổi thọ ổ. Và ở những phiên bản mới nhất của Windows, bạn
không thực sự cần phải lo lắng về chống phân mảnh hệ thống file. Windows
sẽ tự động làm việc này.
Hệ thống file trong Windows hoạt động như thế nào?
Định dạng FAT cũ của Microsoft không cố
sắp xếp file một cách thông minh. Định dạng này xuất hiện mặc định lần
cuối trên Windows 98 và ME, mặc dù nó vẫn còn sử dụng trên các ổ USB
hiện nay. Khi lưu một file vào hệ thống file kiểu FAT, máy sẽ lưu càng
gần điểm bắt đầu của đĩa nhất có thể. Khi lưu file thứ hai, nó lưu file
ngay sau file đầu tiên và cứ như vậy. Khi những file ban đầu tăng kích
thước, chúng sẽ luôn bị phân mảnh. Không có không gian trống nào xung
quanh để chúng mở rộng ra.
Định dạng NTFS mới hơn của Microsoft
xuất hiện trong Windows XP và 2000 thì thông minh hơn một chút. Nó cấp
nhiều không gian trống “đệm” xung quanh các file trên ổ, mặc dù vậy,
những hệ thống file NTFS vẫn trở nên phân mảnh theo thời gian.
Do phương thức hoạt động như vậy nên hệ
thống file của Windows cần được chống phân mảnh để đạt hiệu năng cao
nhất. Microsoft đã xoa dịu vấn đề này bằng cách chạy chương trình chống
phân mảnh trên chế độ nền ở những bản Windows mới nhất.
Hệ thống file trong Linux hoạt động như thế nào?
Các hệ thống file ext2, ext3 và ext4 của
Linux đặc biệt là ext4 được sử dụng cho Ubuntu và hầu hết các bản phân
phối Linux khác, cấp phát file một cách thông minh hơn. Thay vì để nhiều
file gần nhau trên ổ đĩa cứng, những hệ thống file Linux rải nhiều file
khác nhau trên toàn bộ đĩa cứng, để lại một lượng lớn không gian trống ở
giữa chúng. Khi một file được chỉnh sửa và cần mở rộng thì thường có
nhiều không gian trống xung quanh cho file. Nếu hiện tượng phân mảnh xảy
ra, hệ thống file sẽ cố gắng di dời những file xung quanh để làm giảm
phân mảnh tự động mà không cần tiện ích chống phân mảnh.
Do cách hoạt động như vậy, hiện tượng
phân mảnh sẽ xuất hiện nếu hệ thống file đầy. Nếu đầy 95% (hoặc thậm chí
là 80%), người dùng sẽ gặp hiện tượng phân mảnh. Tuy nhiên, hệ thống
file được thiết kế để tránh phân mảnh một cách tự nhiên.
Nếu gặp vấn đề với phân mảnh trên Linux,
bạn có thể cần một ổ đĩa cứng lớn hơn. Nếu thực sự cần chống phân mảnh
hệ thống file, cách đơn giản và đáng tin cậy nhất là: Copy toàn bộ file
khỏi phân vùng, dọn dẹp phân vùng, sau đó copy file lại phân vùng. Hệ
thống file sẽ cấp phát file một cách thông minh khi copy chúng lại đĩa
cứng.
NamNguyen (Theo HowToGeek)
nguồn: http://www.quantrimang.com.vn/hedieuhanh/linux/87635_Tai-sao-Linux-khong-can-chong-phan-manh.aspx
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét